- Ngày ban hành: 18/04/1992
- Ngày có hiệu lực: 18/04/1992
HIẾN PHÁP
NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NĂM 1992
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua mấy
nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, chiến đấu anh dũng
để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc nên truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên
cường bất khuất của dân tộc và xây dựng nên nền văn hiến Việt Nam.
Từ năm
1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập và rèn luyện, nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy
gian khổ hy sinh, làm Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.
Tiếp đó, suốt mấy chục năm, nhân dân các dân tộc nước ta đã liên tục chiến đấu,
với sự giúp đỡ quý báu của bè bạn trên thế giới, nhất là các nước xã hội chủ
nghĩa và các nước láng giềng, lập nên những chiến công oanh liệt, đặc biệt là
chiến dịch Điện Biên Phủ và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đánh thắng hai cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân và đế quốc, giải phóng đất nước, thống nhất Tổ
quốc, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Ngày 2 tháng 7 năm 1976
Quốc hội nước Việt Nam thống nhất đã quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ra sức
xây dựng đất nước, kiên cường bảo vệ Tổ quốc đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế.
Qua các thời
kỳ kháng chiến kiến quốc, nước ta đã có Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959
và Hiến pháp năm 1980.
Từ năm
1986 đến nay, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội lần thứ VI của Đảng
cộng sản Việt Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng.
Quốc hội quyết định sửa đổi Hiến pháp năm 1980 để đáp ứng yêu cầu của tình hình
và nhiệm vụ mới.
Hiến pháp
này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của các cơ quan Nhà nước, thể chế hoá mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân
làm chủ, Nhà nước quản lý.
Dưới ánh sáng
của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện đoàn
kết một lòng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước, thực hiện đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước,
nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp, giành những thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
CHƯƠNG I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
Điều 1
Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2
Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Điều 3
Nhà nước bảo
đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; xây dựng đất nước giàu
mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện.
Điều 4
Đảng cộng
sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
Mọi tổ chức
của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Điều 5
Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước
thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 6
Nhân dân sử
dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.
Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 7
Việc bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân tiến hành theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Đại biểu
Quốc hội bị cử tri hoặc Quốc hội bãi nhiệm và đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử
tri hoặc Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi đại biểu đó không còn xứng đáng với sự
tín nhiệm của nhân dân.
Điều 8
Các cơ
quan Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng.
Điều 9
Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động
viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp
luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên
chức Nhà nước.
Nhà nước tạo
điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có hiệu quả.
Điều 10
Công đoàn
là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng
với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi
của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động
khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 11
Công dân
thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của Nhà nước
và xã hội, có trách nhiệm bảo vệ của công, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, tổ chức đời sống
công cộng.
Điều 12
Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công
dân đều bị xử lý theo pháp luật.
Điều 13
Tổ quốc Việt
Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Mọi âm mưu
và hành động chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
Điều 14
Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng
giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và góp phần vào
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ KINH TẾ
Điều 15
Nhà nước
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở
hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể là nền tảng.
Điều 16
Mục đích
chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi năng
lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế: kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản
Nhà nước dưới nhiều hình thức, thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở
rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới.
Điều 17
Đất đai, rừng
núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm
lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ
thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định
là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 18
Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước
giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất,
được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
Điều 19
Kinh tế quốc
doanh được củng cố và phát triển, nhất là trong những ngành và lĩnh vực then chốt,
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở kinh
tế quốc doanh được quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, bảo đảm sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả.
Điều 20
Kinh tế tập
thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới
nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi.
Nhà nước tạo
điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
Điều 21
Kinh tế cá
thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được
thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành,
nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Kinh tế
gia đình được khuyến khích phát triển.
Điều 22
Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được
Nhà nước bảo hộ.
Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 23
Tài sản hợp
pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá.
Trong trường
hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo
thời giá thị trường.
Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật định.
Điều 24
Nhà nước
thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình
thức quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước.
Điều 25
Nhà nước
khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào Việt Nam
phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế; bảo đảm quyền sở
hữu hợp pháp đối với vốn, tài sản và các quyền lợi khác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước.
Điều 26
Nhà nước
thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách;
phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết
hợp lợi ích của cá nhân, của tập thể với lợi ích của Nhà nước.
Điều 27
Mọi hoạt động
kinh tế, xã hội và quản lý Nhà nước phải thực hành chính sách tiết kiệm.
Điều 28
Mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền kinh tế quốc dân, làm
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Nhà nước có
chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng.
Điều 29
Cơ quan Nhà
nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực
hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường.
Nghiêm cấm
mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.
CHƯƠNG III
VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
Điều 30
Nhà nước và
xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế
thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.
Nhà nước
thống nhất quản lý sự nghiệp văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá
phản động, đồi trụy; bài trừ mê tín, hủ tục.
Điều 31
Nhà nước tạo
điều kiện để công dân phát triển toàn diện, giáo dục ý thức công dân, sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình
có văn hóa, hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ nghĩa, có
tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới.
Điều 32
Văn học,
nghệ thuật góp phần bồi dưỡng nhân cách và tâm hồn cao đẹp của người Việt Nam.
Nhà nước đầu
tư phát triển văn hoá, văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện để nhân dân được thưởng
thức những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị; bảo trợ để phát triển các tài
năng sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
Nhà nước
phát triển các hình thức đa dạng của hoạt động văn học, nghệ thuật, khuyến khích
các hoạt động văn học, nghệ thuật quần chúng.
Điều 33
Nhà nước
phát triển công tác thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình, điện ảnh, xuất
bản, thư viện và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nghiêm cấm những hoạt
động văn hoá, thông tin làm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức
và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.
Điều 34
Nhà nước và
xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân tộc; chăm lo công tác bảo tồn,
bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch sử,
cách mạng, các di sản văn hoá, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh.
Nghiêm cấm
các hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ
thuật và danh lam, thắng cảnh.
Điều 35
Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhà nước
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của
giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân;
đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có niềm tự hào dân
tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giầu nước mạnh, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 36
Nhà nước
thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.
Nhà nước
phát triển cân đối hệ thống giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiêp, giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xoá
nạn mù chữ; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức
giáo dục khác.
Nhà nước ưu
tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác.
Nhà nước
thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân
tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.
Các đoàn
thể nhân dân, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã
hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 37
Khoa học và
công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Nhà nước xây
dựng và thực hiện chính sách khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học,
công nghệ tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học nhằm xây dựng luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ,
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lượng và
tốc độ phát triển của nền kinh tế; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc
gia.
Điều 38
Nhà nước đầu
tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên
cho những hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý
đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình độ cao, công nhân
lành nghề và nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến;
phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu
khoa học với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên
cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
Điều 39
Nhà nước đầu
tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân,
huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y học Việt
Nam theo hướng dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển và kết hợp
y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại; kết hợp phát triển y tế Nhà nước
với y tế nhân dân; thực hiện bảo hiểm y tế, tạo điều kiện để mọi người dân được
chăm sóc sức khoẻ.
Nhà nước ưu
tiên thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi và dân tộc
thiểu số.
Nghiêm cấm
tổ chức và tư nhân chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh trái phép gây
tổn hại cho sức khoẻ của nhân dân.
Điều 40
Nhà nước,
xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và trẻ em;
thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Điều 41
Nhà nước và
xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học và nhân dân.
Nhà nước
thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao; quy định chế độ giáo
dục thể chất bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng
hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao.
Điều 42
Nhà nước và
xã hội phát triển du lịch, mở rộng hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc
tế.
Điều 43
Nhà nước mở
rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hoá, thông tin, văn học,
nghệ thuật, khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao.
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Điều 44
Bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn
dân.
Nhà nước củng
cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nòng cốt là các lực
lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững
chắc Tổ quốc.
Cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc
phòng và an ninh do pháp luật quy định.
Điều 45
Các lực lượng
vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước.
Điều 46
Nhà nước xây
dựng quân đội nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây
dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ hùng hậu trên cơ sở kết hợp xây
dựng với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với sức
mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống ngoại xâm
với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điều 47
Nhà nước xây
dựng công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, dựa
vào nhân dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định chính trị và các quyền tự do,
dân chủ của công dân, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh phòng ngừa và chống các loại tội phạm.
Điều 48
Nhà nước
phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân, giáo
dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính
sách hậu phương quân đội, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho
lực lượng vũ trang, kết hợp quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo
đảm đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và chiến sĩ, công nhân, nhân viên
quốc phòng, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng
cường khả năng bảo vệ đất nước.
CHƯƠNG V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 49
Công dân nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.
Điều 50
ở nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định
trong Hiến pháp và luật.
Điều 51
Quyền của
công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước bảo
đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước và xã hội.
Quyền và
nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định.
Điều 52
Mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 53
Công dân có
quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung
của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước
tổ chức trưng cầu ý dân.
Điều 54
Công dân,
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình
độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền
bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 55
Lao động là
quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước và
xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.
Điều 56
Nhà nước
ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước
quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo
hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến
khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Điều 57
Công dân có
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 58
Công dân có
quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức
kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều
17 và Điều 18.
Nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân.
Điều 59
Học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân.
Bậc tiểu học
là bắt buộc, không phải trả học phí.
Công dân có
quyền học văn hoá và học nghề bằng nhiều hình thức.
Học sinh có
năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng.
Nhà nước có
chính sách học phí, học bổng.
Nhà nước và
xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hoá và học nghề phù hợp.
Điều 60
Công dân có
quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia
các hoạt động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp.
Điều 61
Công dân có
quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước
quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Công dân có
nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
Nghiêm cấm
sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các
chất ma tuý khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh
xã hội nguy hiểm.
Điều 62
Công dân có
quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật. Quyền lợi của người thuê nhà
và người có nhà cho thuê được bảo hộ theo pháp luật.
Điều 63
Công dân nữ
và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và
gia đình.
Nghiêm cấm
mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Lao động nữ
và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng
chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền
nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp
luật.
Nhà nước và
xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy
vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà
trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều
kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn
phận của người mẹ.
Điều 64
Gia đình là
tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo
hộ hôn nhân và gia đình.
Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Cha mẹ có
trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng
và chăm sóc ông bà, cha mẹ.
Nhà nước và
xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con.
Điều 65
Trẻ em được
gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
Điều 66
Thanh niên
được gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí,
phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức
công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo
và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 67
Thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp
với sức khoẻ và có đời sống ổn định.
Những người
và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
Người già,
người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
Điều 68
Công dân có
quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước
ngoài về nước theo quy định của pháp luật.
Điều 69
Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp,
lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Điều 70
Công dân có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Những nơi
thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được
xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Điều 71
Công dân có
quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ,
danh dự và nhân phẩm.
Không ai bị
bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ
người phải đúng pháp luật.
Nghiêm cấm
mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 72
Không ai bị
coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật.
Người bị bắt,
bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại
về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam
giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh.
Điều 73
Công dân có
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai được
tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp
luật cho phép.
Thư tín, điện
thoại, điện tín của công dân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc khám
xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải
do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 74
Công dân có
quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.
Việc khiếu
nại, tố cáo phải được cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp
luật quy định.
Mọi hành
vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được
bồi thường về vật chất và phục hồi danh dự.
Nghiêm cấm
việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Điều 75
Nhà nước bảo
hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Nhà nước tạo
điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ quan hệ gắn bó với gia đình
và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
Điều 76
Công dân
phải trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ
quốc là tội nặng nhất.
Điều 77
Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân
phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Điều 78
Công dân có
nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Điều 79
Công dân có
nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt
công cộng.
Điều 80
Công dân có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 81
Người nước
ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được Nhà
nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt
Nam.
Điều 82
Người nước
ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà
bình, hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam xem xét việc cho cư trú.
CHƯƠNG VI
QUỐC HỘI
Điều 83
Quốc hội là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội
quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội
thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Điều 84
Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh;
2- Thực hiện
quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4- Quyết định
chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và
phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
5- Quyết định
chính sách dân tộc của Nhà nước;
6- Quy định
tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
7- Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó
Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an
ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
8- Quyết định
thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập
hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9- Bãi bỏ
các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
10- Quyết định
đại xá;
11- Quy định
hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm,
cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
12- Quyết định
vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc
biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13- Quyết định
chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã
ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14- Quyết định
việc trưng cầu ý dân.
Điều 85
Nhiệm kỳ của
mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng
trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. Thể lệ bầu
cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường
hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.
Điều 86
Quốc hội họp
mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Trong trường
hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu
tập Quốc hội họp bất thường.
Kỳ họp thứ
nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là hai tháng kể từ ngày bầu
cử đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho
đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Điều 87
Chủ tịch nước,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước
Quốc hội.
Đại biểu
Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.
Thủ tục trình
Quốc hội dự án luật, kiến nghị về luật do luật định.
Điều 88
Luật, nghị
quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành, trừ các trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội quy định tại Điều
7, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội quy định tại Điều 85 và sửa đổi
Hiến pháp quy định tại Điều 147, thì phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Luật, nghị
quyết của Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được
thông qua.
Điều 89
Quốc hội bầu
Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội và căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban mà
quyết định xác nhận tư cách đại biểu của đại biểu Quốc hội.
Điều 90
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội gồm có:
- Chủ tịch
Quốc hội;
- Các Phó
Chủ tịch Quốc hội;
- Các ủy
viên.
Số thành
viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường
vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến
khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Điều 91
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố
và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
2- Tổ chức
việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
3- Giải thích
Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
4- Ra pháp
lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
5- Giám sát
việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định
việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6- Giám sát
và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
7- Chỉ đạo,
điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng
dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
8- Trong
thời gian Quốc hội không họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của
Chính phủ và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
9- Trong
thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh
khi nước nhà bị xâm lược và trình Quốc hội phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần
nhất của Quốc hội;
10- Quyết định
tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
11- Thực
hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12- Tổ chức
trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
Điều 92
Chủ tịch
Quốc hội chủ toạ các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết của
Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức việc thực hiện
quan hệ đối ngoại của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ
tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.
Điều 93
Pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày được
thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại.
Điều 94
Quốc hội bầu
Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
Hội đồng dân
tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền
giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Trước khi
ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến
của Hội đồng dân tộc.
Chủ tịch Hội
đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, được mời
tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.
Hội đồng dân
tộc còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội quy định
tại Điều 95.
Hội đồng dân
tộc có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 95
Quốc hội bầu
các Uỷ ban của Quốc hội.
Các Uỷ ban
của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh
và dự án khác, những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động của Uỷ ban.
Mỗi Uỷ ban
có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 96
Hội đồng dân
tộc và các Uỷ ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức
Nhà nước hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết.
Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
Các cơ
quan Nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 97
Đại biểu
Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại
diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.
Đại biểu
Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập
và phản ánh trung thực ý kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ
quan Nhà nước hữu quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt
động của mình và của Quốc hội; trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
xem xét, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng
dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các quyền đó.
Đại biểu
Quốc hội phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội.
Điều 98
Đại biểu
Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Người bị
chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều tra
thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc
tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc cho trả lời bằng văn bản.
Đại biểu
Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ trách
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại
biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Điều 99
Không có sự
đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội.
Nếu vì phạm
tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.
Điều 100
Đại biểu
Quốc hội phải dành thời gian để làm nhiệm vụ đại biểu.
Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết
mà đại biểu yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
Nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội.
CHƯƠNG VII
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 101
Chủ tịch nước
là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.
Điều 102
Chủ tịch nước
do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của
Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
Điều 103
Chủ tịch nước
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố
Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2- Thống lĩnh
các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh;
3- Đề nghị
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4- Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
5- Căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;
6- Căn cứ
vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
7- Đề nghị
Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về các vấn đề quy định tại điểm 8 và điểm 9, Điều 91 trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị
quyết đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước
vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
8- Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định
phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương,
huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
10- Cử,
triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết
định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội
quyết định;
11- Quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt
Nam;
12- Quyết định
đặc xá.
Điều 104
Hội đồng
quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên.
Chủ tịch nước
đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội phê
chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là đại biểu
Quốc hội.
Hội đồng
quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ
Tổ quốc.
Trong trường
hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những
nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt.
Hội đồng
quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 105
Chủ tịch nước
có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi xét thấy
cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Điều 106
Chủ tịch nước
ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 107
Phó Chủ tịch
nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch
nước giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch uỷ nhiệm thay Chủ tịch
làm một số nhiệm vụ.
Điều 108
Khi Chủ tịch
nước không làm việc được trong một thời gian dài, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Trong trường
hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội
bầu Chủ tịch nước mới.
CHƯƠNG
VIII
CHÍNH PHỦ
Điều 109
Chính phủ
là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy
Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp
và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 110
Chính phủ
gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài
Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc
hội.
Thủ tướng
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng
giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng
mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của
Chính phủ.
Điều 111
Chủ tịch Uỷ
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân được mời tham dự các phiên họp của
Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
Điều 112
Chính phủ
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo
công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính
Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và
sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên
truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự
án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Thống
nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách
tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc
sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành
những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện
cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích
của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố
và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành
lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác
để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức
và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm
tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
8- Thống
nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
9- Thực hiện
chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định
việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
11- Phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 113
Nhiệm kỳ của
Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
Điều 114
Thủ tướng
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo
công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ
toạ các phiên họp của Chính phủ;
2- Đề nghị
Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ; trình Quốc hội và
trong thời gian Quốc hội không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề
nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành
viên khác của Chính phủ;
3- Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu
cử; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4- Đình chỉ
việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các
thành viên khác của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;
5- Đình chỉ
việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp
trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
6- Thực hiện
chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những
vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.
Điều 115
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản
đó.
Những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số.
Điều 116
Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
Điều 117
Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ,
trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
CHƯƠNG IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 118
Các đơn vị
hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia
thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia
thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương
chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia
thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận
chia thành phường.
Việc thành
lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.
Điều 119
Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 120
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra
nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng,
an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân,
hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
Điều 121
Đại biểu Hội
đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương;
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ
tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả
lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
Đại biểu Hội
đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của
Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý
Nhà nước.
Điều 122
Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn
phải trả lời trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật định.
Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ở địa phương. Người
phụ trách cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến
nghị của đại biểu.
Điều 123
Uỷ ban nhân
dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 124
Uỷ ban nhân
dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ
thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân lãnh đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân.
Khi quyết định
những vấn đề quan trọng của địa phương, Uỷ ban nhân dân phải thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái
của các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân và các văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân
cấp dưới; đình chỉ thi hành nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới,
đồng thời đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ những nghị quyết đó.
Điều 125
Chủ tịch Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và được mời tham dự hội nghị Uỷ
ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa
phương cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến
nghị của các tổ chức này về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân động viên
nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
CHƯƠNG X
TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 126
Toà án nhân
dân và Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm
vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Điều 127
Toà án nhân
dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án
khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trong tình
hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
ở cơ sở,
thành lập các tổ chức thích hợp của nhân dân để giải quyết những việc vi phạm
pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 128
Nhiệm kỳ của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Chế độ bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm
kỳ của Hội thẩm nhân dân ở Toà án nhân dân các cấp do luật định.
Điều 129
Việc xét xử
của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân
nhân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với
Thẩm phán.
Điều 130
Khi xét xử,
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 131
Toà án nhân
dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
Toà án nhân
dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 132
Quyền bào
chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa cho mình.
Tổ chức luật
sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 133
Toà án nhân
dân bảo đảm cho công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân
tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 134
Toà án nhân
dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Toà án nhân
dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án
quân sự.
Toà án nhân
dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các toà án khác, trừ trường
hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Toà án đó.
Điều 135
Chánh án
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Chánh án
Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Điều 136
Các bản án
và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 137
Viện kiểm
sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân, thực hành
quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện
kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo
pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
Điều 138
Viện kiểm
sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Việc thành
lập Uỷ ban kiểm sát, những vấn đề Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có quyền
quyết định, những vấn đề quan trọng mà Uỷ ban kiểm sát phải thảo luận và quyết định
theo đa số do luật định.
Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Viện trưởng,
các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Viện
kiểm sát quân sự các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 139
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Điều 140
Viện trưởng
các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng
nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
CHƯƠNG XI
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA,
THỦ ĐÔ, NGÀY QUỐC KHÁNH
Điều 141
Quốc kỳ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba
chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều 142
Quốc huy nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm
cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 143
Quốc ca nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài "Tiến quân
ca".
Điều 144
Thủ đô nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
Điều 145
Ngày tuyên
ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945 là ngày Quốc khánh.
CHƯƠNG XII
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 146
Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực
pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Điều 147
Chỉ Quốc hội
mới có quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
----------------------------------
Bản Hiến pháp
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nan khoá VIII, kỳ họp
thứ 11 nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 15 tháng 4 năm 1992, hồi 11 giờ
45 phút.